trùng sốt rét có lối sống như thế nào
Khi điều trị tại nhà (sốt xuất huyết cấp độ 1 và 2), người bệnh chỉ uống paracetamol để hạ sốt, ngoài ra không được dùng bất kỳ loại thuốc nào khác. Nên nghỉ ngơi, uống nhiều nước mát hoặc nước trái cây để giải nhiệt, tránh ăn những thức ăn khó tiêu. Sau 11
Bên cạnh đó, tình trạng viêm nhiễm, chấn thương ở bao quy đầu cũng có thể khiến quy đầu nhạy cảm quá mức. Việc nội tiết không ổn định, thủ dâm quá nhiều hay không có lối sống tính dục thường xuyên cũng có thể khiến quy đầu "nhạy cảm" hơn so với bình thường.
Trong đó bố trí những vườn nhỏ phong cách Trung quốc truyền thống, có lối đi được lát gạch men. Khi tôi đến, Phó Liêm Phương nửa ngồi nửa nằm trên trường kỷ làm bằng trúc. Ông dáng người cao, hơi gày. Dưới vầng trán cao, đôi mắt tinh ranh và diễn cảm của ông nhìn tôi. Ông chừng 50 tuổi, hơn tôi tới 26 tuổi. Do tôi còn trẻ nên ông xem có vẻ già hơn.
Vay Tiền Nhanh Chỉ Cần Cmnd Asideway.
Hệ sinh thái vô cùng đa dạng, có những sinh vật có kích thước khổng lồ, cũng có các sinh vật có kích thước chỉ có kính hiển vi mới thấy được. Trùng kiết lị và trùng sốt rét là một trong những số vi sinh vật kích thước nhỏ. Tìm hiểu hai loại vi trùng này thông qua bài viết so sánh trùng kiết lị và trùng sốt rét dưới đây. Trước khi có thể so sánh trùng kiết lị và trùng sốt rét thì chúng ta nên nắm vững khái niệm của hai loại vi trùng này. Cụ thể Nội dung bài viết1 Trùng sốt rét là gì2 Trùng kiết lị là gì3 So sánh trùng kiết lị và trùng sốt rét4 So sánh trùng kiết lị và trùng biến hình5 Tác hại và cách phòng tránh nhiễm bệnh từ trùng kiết lị và trùng sốt rét Trùng sốt rét là gì Trùng sốt rét là nguyên nhân dẫn tới bệnh sốt rét trên cơ thể con người. Phân tích cho thấy loại trùng này có lối sống kí sinh ở thành ruột và máu của người. Một con trùng sốt rét có cấu tạo khá đơn giản chỉ có không bài, không có bộ phận di chuyển. Tất cả các hoạt động hấp thụ dinh dưỡng, sinh sản sẽ được thực hiện thông qua màng tế bào. Trùng sốt rét đang sinh sản trong tế bào hồng cầu Con người thường sẽ mắc sốt rét khi bị trùng sốt rét tấn công. Vật trung gian truyền bệnh là những con muỗi anophen. Những con muỗi này sẽ đi chích và hút máu những người đang nhiễm bệnh. Sau đó lại chích những người khỏe mạnh. Trùng sốt rét theo đường máu sẽ nhiễm vào cơ thể người bệnh, sinh sản và phát triển tạo nên hiện tượng nhiễm bệnh sốt rét. Vòng đời của trùng sốt rét được mô tả cụ thể – Bước 1 Trùng sốt rét theo máu mà muỗi anophen chứa truyền vào máu người. – Bước 2 Trùng sốt rét xâm nhập vào hồng cầu, ký sinh ở đó và sinh sản rồi phá hủy hồng cầu. – Bước 3 Số lượng trùng tăng lên nhanh chóng khiến cho cơ thể bị tụt giảm hồng cầu nghiêm trọng gây ra hiện tượng sốt cao và ớn lạnh. Trùng kiết lị là gì Ngoài trùng sốt rét thì con người thường nhiễm phải bệnh kiết lỵ do một loại vi trùng tên là trùng kiết lị gây ra. Trùng kiết lị là loại trùng sống và ký sinh ở dạ dày con người, thuộc loại trùng biến hình. Cách hoạt động của trùng kiết lị cũng tương tự như trùng sốt rét, nghĩa là chúng sẽ tìm cách xâm nhập vào cơ thể con người thông qua các hoạt động ăn uống, sinh hoạt thường ngày. Trùng kiết lị ở giai đoạn bào xác và đang ký sinh trong ruột Cấu tạo cơ thể của trùng biến dị khá đặc biệt, gồm có một chân giả ngắn, chất nguyên sinh, nhân, không bào co bóp, không bào tiêu hóa. Khi xâm nhập cơ thể, trùng kiết lị sẽ nuốt hồng cầu để tổng hợp dinh dưỡng phát triển và sinh sản. Cách sinh sản của trùng kiết lị theo kiểu nhân đôi, môi trường thuận lợi nhất để nó sinh trưởng là ở trong ruột người. Vòng đời của trùng kiết lị được mô tả – Bước 1 Từ tự nhiên bám vào các vật trung gian như muỗi, ruồi, rau sống,… – Bước 2 Đi theo đường ăn uống vào cơ thể người – Bước 3 Thoát khỏi vỏ bọc và bám vào đường ruột, nhân bản lên nhanh chóng sinh ra đau bụng, mất nước, đi ngoài ra máu,… Trùng kiết lị cũng là một trong những loại vi trùng có sức sống kinh điển nhất. Ngoài tự nhiên, loại trùng này có thể tồn tại không có cơ thể vật chủ lên tới 9 tháng. Nếu tìm được vật trung gian như ruồi, muỗi chúng sẽ bám vào, theo vật trung gian bay đến trú tại thức ăn. Khi con người ăn phải các đồ vật không may có ruồi, muỗi đậu sẽ bị nhiễm vi trùng. Khi vi trùng thuận lợi xâm nhập hệ tiêu hóa của con người sẽ gây ra vết loét dạ dày, từ đó bắt đầu bị nhiễm bệnh kiết lị. Xem thêm Đặc điểm chung của ngành ruột khoang là gì? Lấy ví dụ cụ thể So Sánh Sinh Sản Vô Tính Và Sinh Sản Hữu Tính Giống & Khác So sánh trùng kiết lị và trùng sốt rét So sánh trùng kiết lị và trùng sốt rét Từ nhiều đặc điểm khác nhau, chúng ta đã có thể so sánh trùng kiết lị và trùng sốt rét một cách khái quát và khách quan nhất. Để nhìn rõ về hai loại trùng này, chúng ta có bảng so sánh sau Trùng kiết lị Trùng sốt rét Cấu tạo – Có chân giả ngắn – Không có không bào – Không có bộ phận di chuyển – Không có không bào Kích thước so với hồng cầu – To hơn – Nhỏ hơn Cách tổng hợp dinh dưỡng – Nuốt hồng cầu – Trao đổi chất dinh dưỡng qua màng tế bào – Tổng hợp dinh dưỡng từ hồng cầu – Thực hiện trao đổi chất dinh dưỡng qua màng tế bào Sinh sản – Phân chia ra tế bào mới, nhân bản vô tính – Phân chia ra tế bào mới, nhân bản vô tính Con đường truyền bệnh – Qua đường tiêu hóa – Qua máu Nơi ký sinh – Ký sinh trong ruột người, ngoài tự nhiên thì tồn tại ở môi trường “kết bào xác” – Ký sinh trong máu người, tuyến nước bọt của muỗi Anophen Tác hại – Gây ra các bệnh loét dạ dày, loét đường ruột, giảm hồng cầu – Phá hủy hồng cầu nhanh chóng Bệnh sinh ra – Bệnh kiết lị – Bệnh sốt rét So sánh trùng kiết lị và trùng biến hình *Điểm giống Có chân giả ngắn Trao đổi khí đều thực hiện qua màng tế bào *Khác Nhau Đặc điểm Trùng Biến hình Trùng kiết lị Cấu tạo, di chuyển – Là khối chất nguyên sinh lỏng, có nhân – Không bào co bóp và không bào tiêu hoá – Di chuyển bằng chân giả – Có chân giả ngắn – Không có không bào Dinh dưỡng – Tiêu hoá Nội bào – Bài tiết Nhờ không bào co bóp thải các chất thải ra ngoài ở mọi nơi – Thực hiện qua màng tế bào – Nuốt hồng cầu Tác hại và cách phòng tránh nhiễm bệnh từ trùng kiết lị và trùng sốt rét Sau khi đọc xong bảng so sánh trùng kiết lị và trùng sốt rét, chắc hẳn bạn đọc đã mường tượng được ra mức độ nguy hiểm của hai loại vi trùng này đối với cơ thể con người rồi chứ. Cụ thể thì những ảnh hưởng của chúng tới cơ thể người thiên về hướng tiêu cực. Trùng kiết lị sau khi xâm nhập vào hệ tiêu hóa của con người sẽ làm cho các vết loét xuất hiện dần trên thành ruột gây ra hiện tượng chảy máu ruột. Tốc độ sinh sản của chúng rất nhanh chóng, vết loét sẽ lan rộng, làm cho người bệnh không thể trụ được, thức ăn qua ruột không thể hấp thu, cơ thể thiếu chất dinh dưỡng rất nhanh bị suy kiệt sức lực, nặng hơn là tử vong. Trùng sốt rét sau khi thâm nhập vào máu sẽ tiến hành phá hủy hồng cầu, làm cho hệ miễn dịch của con người suy giảm, hồng cầu giảm dẫn tới việc vận chuyển oxi và chất dinh dưỡng tới tế bào không được đảm bảo. Cơ thể thiếu hụt oxy và chất dinh dưỡng dẫn tới suy kiệt và tử vong. Hai bệnh trên đều vô cùng nguy hiểm, vì thế để tránh gặp phải chúng ta cần phải có cách phòng chống tích cực. Cụ thể Tuân thủ đúng nguyên tắc ăn chín uống sôi, ăn các loại thực phẩm hợp vệ sinh, nói không với đồ ôi thiu ruồi muỗi bâu vào Thường xuyên vệ sinh xung quanh khu vực sống, đổ nước đọng, phát quang cỏ cây để phá nơi trú ngụ của muỗi, ruồi vật trung gian truyền bệnh Khi phát hiện các dấu hiệu bất thường của cơ thể như sốt cao, đau bụng dữ dội, đi ngoài ra máu cần nhanh chóng đến các cơ sở y tế để được khám, chẩn đoán bệnh và chữa trị kịp thời Xem thêm so sánh trùng roi và trùng giày Bài viết trên chúng tôi đã chia sẻ cho bạn đọc những vấn đề về so sánh trùng kiết lị và trùng sốt rét. Hai loại vi trùng này đặc biệt nguy hiểm đối với cơ thể con người. Vì thế mong rằng bạn đọc sẽ cẩn thận, có biện pháp phòng tránh chúng thật hiệu quả. Xem thêm bài viết khác So sánh mô biểu bì và mô liên kết chi tiết đầy đủ nhất So sánh tế bào nhân sơ và nhân thực Đặc điểm chung của thực vật hạt kín So Sánh Kiểu Bay Vỗ Cánh Và Bay Lượn Thấy Ở Loài Chim Phân biệt biến thái hoàn toàn và biến thái không hoàn toàn
Bệnh sốt rét là gì? Bệnh sốt rét là một trong những bệnh truyền nhiễm phổ biến nhất và là vấn đề rất nghiêm trọng đối với sức khỏe cộng đồng. Bệnh gây ra bởi ký sinh trùng Plasmodium, lây truyền từ người này sang người khác khi những người này bị muỗi đốt. Bệnh phổ biến ở các khu vực nhiệt đới và cận nhiệt đới của châu Mỹ, châu Á và châu Phi. Mỗi năm có khoảng 515 triệu người mắc bệnh, từ 1 đến 3 triệu người tử vong - đa số là trẻ em ở khu vực phía nam sa mạc Sahara và châu Phi. Sốt rét thường đi kèm với đói nghèo, lạc hậu và là một cản trở lớn đối với sự phát triển kinh tế. Mọi người đều có thể nhiễm bệnh sốt rét. Khả năng miễn dịch với sốt rét không đầy đủ và ngắn do vậy có thể bị tái nhiễm ngay. Không có miễn dịch chéo nên một người có thể nhiễm đồng thời hai ba loại ký sinh trùng sốt rét. Khi điều trị đúng cách, người bị sốt rét thường có thể hồi phục hoàn toàn. Tuy nhiên, bệnh sốt rét nặng có thể tiến triển cực kỳ nhanh chóng và gây tử vong chỉ trong vòng vài giờ hoặc vài ngày. Đối với hầu hết các ca bệnh nặng phải có chế độ chăm sóc và điều trị đặc biệt, tỉ lệ tử vong có thể lên đến 20%. Bệnh sốt rét ở trẻ em gây mất máu và gây tổn thương não trực tiếp do sốt rét thể não. Những trẻ sống sót do sốt rét thể não có nguy cơ bị suy giảm thần kinh và nhận thức, rối loạn hành vi và động kinh. Tác nhân gây bệnh ký sinh trùng sốt rét thuộc chi Plasmodium ngành Apicomplexa. Ở người, bệnh sốt rét gây ra bởi 5 loài Plasmodium falciparum, Plasmodium malariae, Plasmodium ovale, Plasmodium vivax và Plasmodium knowlesi. Nguy hiểm hơn cả là Plasmodium falciparum và Plasmodium vivax. Hai loài còn lại Plasmodium ovale, Plasmodium malariae cũng gây bệnh nhưng ít tử vong hơn. Riêng loài Plasmodium knowlesi, phổ biến ở Đông Nam Á, gây bệnh sốt rét ở khỉ nhưng cũng có thể gây bệnh nặng ở người. Ký sinh trùng sốt rét không tồn tại ở môi trường bên ngoài, chỉ tồn tại trong máu người và trong cơ thể muỗi truyền bệnh Trung gian truyền bệnh muỗi Anopheles Trên thế giới có khoảng 422 loài Anopheles nhưng chỉ có khoảng 70 loài truyền bệnh sốt rét, trong đó khoảng 40 loài là muỗi truyền bệnh chính. Ở Việt Nam có 15 loài Anopheles truyền bệnh, trong đó có 3 loài truyền bệnh chính là Anopheles minimus, Anopheles dirus và Anopheles epiroticus. Muỗi Anopheles minimus phân bố ở vùng rừng núi toàn quốc có độ cao dưới 1000 mét, phát triển mạnh vào đầu và cuối mùa mưa. Muỗi Anopheles dirus phân bố ở vùng rừng núi từ 20 vĩ độ Bắc trở vào Nam, phát triển mạnh vào giữa mùa mưa. Muỗi Anopheles epiroticus phân bố ở vùng ven biển nước lợ Nam Bộ. Bệnh sốt rét phát triển quanh năm, các tỉnh rừng núi phía Bắc sốt rét phát triển cao nhất vào đầu và cuối mùa mưa. Ở các tỉnh miền Trung, Tây Nguyên và Đông Nam Bộ, sốt rét phát triển cao trong suốt mùa mưa. Sau khi muỗi truyền bệnh đốt và hút máu người bệnh có giao bào, giao bào đực và cái sẽ kết hợp trong dạ dày muỗi thành noãn. Noãn chui qua thành dạ dày và tạo thành kén ở mặt ngoài dạ dày, tại đây ký sinh trùng phát triển tạo thành hàng nghìn ký sinh trùng non gọi là thoa trùng. Khi kén vỡ giải phóng thoa trùng, thoa trùng di chuyển lên tập trung trong tuyến nước bọt của muỗi. Ở nhiệt độ môi trường từ 20-300C, sau 10 ngày, ký sinh trùng hoàn thành chu kỳ phát triển hữu tính trong cơ thể muỗi và có thể truyền bệnh đến khi muỗi chết. Ở nhiệt độ này, muỗi có thể sống được khoảng 4 tuần. Ổ chứa người là ổ chứa duy nhất của ký sinh trùng sốt rét Thời kỳ lây truyền Thời gian từ cơn sốt đầu tiên đến khi xuất hiện giao bào trong máu là 2-3 ngày đối với Plasmodium vivax, Plasmodium malariae, Plasmodium ovale và từ 7-10 ngày với Plasmodium falciparum. Bệnh nhân còn là nguồn lây khi còn giao bào trong máu. Những bệnh nhân không được điều trị hoặc điều trị không triệt để có thể là nguồn lây cho muỗi tới trên 3 năm đối với Plasmodium malariae, 2 năm đối với Plasmodium vivax và 1 năm đối với Plasmodium falciparum. Máu dự trữ nhiễm ký sinh trùng sốt rét có thể truyền bệnh trong ít nhất 1 tháng. Thời gian ủ bệnh kể từ khi bị muỗi nhiễm ký sinh trùng sốt rét đốt đến khi có các biểu hiện lâm sàng tuỳ thuộc loại ký sinh trùng nhiễm Plasmodium falciparum từ 9 - 14 ngày, trung bình 12 ngày, nhiễm Plasmodium vivax từ 12 - 17 ngày, trung bình 14 ngày, nhiễm Plasmodium malariae từ 20 ngày đến nhiều tháng, nhiễm Plasmodium ovale từ 11 ngày đến 10 tháng. Nhiễm sốt rét do truyền máu thì thời gian ủ bệnh phụ thuộc vào số lượng ký sinh trùng trong máu truyền vào nhưng nói chung thời gian ủ bệnh ngắn trong khoảng vài ngày. Theo cơ sở phân loại bệnh sốt rét của Tổ chức Y tế Thế giới, bệnh sốt rét ở Việt Nam được phân chia theo 2 mức độ lâm sàng Sốt rét thông thường hoặc sốt rét chưa có biến chứng Sốt rét ác tính hoặc sốt rét có biến chứng Dấu hiệu bệnh sốt rét khác nhau tùy theo thể lâm sàng Dấu hiệu sốt rét thông thường Cơn sốt sơ nhiễm cơn sốt đầu tiên thường không điển hình, sốt cao liên tục trong vài ngày. Cơn sốt điển hình một cơn sốt rét điển hình lần lượt qua 3 giai đoạn sau Giai đoạn rét run rét run toàn thân, môi tái, nổi da gà. Giai đoạn rét run kéo dài khoảng 30 phút - 2 giờ. Giai đoạn sốt nóng rét run giảm, bệnh nhân thấy nóng dần, thân nhiệt có thể tới 400C - 410C, mặt đỏ, da khô nóng, mạch nhanh, thở nhanh, đau đầu, khát nước, có thể hơi đau tức vùng gan lách. Giai đoạn sốt nóng kéo dài khoảng 1-3 giờ. Giai đoạn vã mồ hôi thân nhiệt giảm nhanh, vã mồ hôi, khát nước, giảm nhức đầu, mạch bình thường, bệnh nhân cảm thấy dễ chịu. Cơn sốt thể cụt sốt không thành cơn, chỉ thấy rét run, kéo dài khoảng 1-2 giờ. Thể sốt này hay gặp ở những bệnh nhân đã nhiễm sốt rét nhiều năm. Thể ký sinh trùng lạnh người lành mang trùng xét nghiệm máu có ký sinh trùng nhưng không bị sốt, vẫn sinh hoạt và lao động bình thường. Thể này thường gặp ở vùng sốt rét lưu hành nặng. Chu kỳ của cơn sốt khác nhau tùy loại ký sinh trùng. Sốt do Plasmodium falciparum sốt hàng ngày, tính chất cơn sốt nặng, hay gây sốt rét ác tính và tử vong nếu không điều trị kịp thời. Sốt do Plasmodium vivax thường sốt cách nhật cách 1 ngày sốt 1 cơn. Sốt do Plasmodium malariae và Plasmodium ovale sốt cách nhật hoặc sốt 3 ngày 1 cơn. Dấu hiệu sốt rét ác tính Thể não chiếm 80-95% sốt rét ác tính Dấu hiệu tiền ác tính nổi bật là có rối loạn ý thức li bì hoặc vật vã, mê sảng, nói nhảm, sốt cao liên tục, mất ngủ nhiều, nhức đầu dữ dội, nôn hoặc tiêu chảy nhiều. Hội chứng tâm thần hôn mê đột ngột hoặc từ từ, hôn mê sâu dần. Co giật kiểu động kinh. Rối loạn cơ vòng, đồng tử dãn. Các dấu hiệu khác rối loạn hô hấp hoặc suy hô hấp do phù não. Huyết áp giảm do mất nước, hoặc tăng huyết áp do phù não. Nôn và tiêu chảy. Có thể gặp suy thận, tiểu ít hoặc vô niệu, urê huyết cao, tiểu huyết sắc tố do tán huyết ồ ạt. Tỷ lệ tử vong do sốt rét ác tính thể não từ 20 - 50%. Thể tiểu huyết sắc tố Là thể diễn biến nặng do tán huyết ồ ạt, trụy tim mạch, suy thận. Sốt thành cơn dữ dội, nôn khan hoặc dịch màu vàng, đau lưng. Vàng da, niêm mạc do tán huyết. Tiểu ra huyết sắc tố, nước tiểu màu đỏ nâu sau đó chuyển sang màu cà phê hoặc màu nước vối đặc, lượng nước tiểu giảm dần thậm chí dẫn đến vô niệu. Thiếu máu và thiếu oxy cấp. Hồng cầu và huyết sắc tố giảm mạnh. Thể giá lạnh Toàn thân lạnh, huyết áp tụt, da xanh tái, ra nhiều mồ hôi, đau đầu. Thể phổi Khó thở, thở nhanh, tím tái, có thể khạc ra bọt màu hồng. Đáy phổi có nhiều ran ẩm, ran ngáy. Thể gan mật Vàng da vàng mắt, buồn nôn và nôn. Phân màu vàng, nước tiểu màu vàng có nhiều muối mật. Hôn mê. Thể tiêu hóa Đau bụng, nôn, tiêu chảy cấp, hạ thân nhiệt. Sốt rét ở phụ nữ có thai Phụ nữ có thai mắc bệnh sốt rét dễ bị sốt rét ác tính hoặc sảy thai, thai chết lưu hoặc sinh non. Sốt rét bẩm sinh hiếm gặp Mẹ mang thai nhiễm sốt rét và có tổn thương tế bào nhau thai ngăn cách giữa máu mẹ và con. Bệnh xuất hiện sớm ngay sau sinh, trẻ quấy khóc, sốt, vàng da, gan lách to. Sốt rét ở trẻ em Trẻ trên 6 tháng tuổi dễ mắc sốt rét do không còn miễn dịch từ mẹ và huyết sắc tố F. Trẻ mắc bệnh sốt rét thường sốt cao liên tục hoặc dao động, nôn, tiêu chảy, bụng chướng, gan lách to, có dấu hiệu màng não và co giật. Tỷ lệ tử vong cao. Bệnh sốt rét có lây không? Bệnh sốt rét lây truyền qua đường máu. Có 4 phương thức lây truyền bao gồm Do muỗi truyền là phương thức chủ yếu. Do truyền máu có nhiễm ký sinh trùng sốt rét. Do mẹ truyền sang con qua nhau thai bị tổn thương hiếm gặp. Do tiêm chích dùng chung bơm kim tiêm dính máu có ký sinh trùng sốt rét Bệnh sốt rét lây mạnh vào giai đoạn nào? Các yếu tố nguy cơ của bệnh sốt rét bao gồm Trình độ dân trí và điều kiện kinh tế xã hội thấp Các phong tục tập quán lạc hậu, tập quán canh tác làm nương rẫy và ngủ qua đêm trên nương rẫy, trong rừng Dân di cư tự do vào vùng sốt rét Tuyên truyền giáo dục phòng chống sốt rét, khi bị sốt người bệnh cần đến cơ sở y tế để khám và điều trị. Ngủ màn kể cả ở nhà, nương rẫy hoặc ngủ trong rừng. Phòng chống muỗi truyền bệnh vẫn được coi là biện pháp hữu hiệu nhất Diệt muỗi bằng phun tồn lưu mặt trong tường vách và tẩm màn bằng hóa chất diệt muỗi mỗi năm một lần vào trước mùa mưa Xoa kem xua muỗi Phát quang bụi rậm, khơi thông cống rãnh quanh nhà, làm nhà xa rừng và xa nguồn nước, mặc quần áo dài vào buổi tối Hạn chế bọ gậy khơi thông dòng chảy, vớt rong rêu làm thoáng mặt nước Uống thuốc dự phòng các nước sốt rét lưu hành nặng có chủ trương uống thuốc dự phòng cho những người vào vùng sốt rét ngắn ngày, phụ nữ có thai ở vùng sốt rét, người mới đến định cư tại vùng sốt rét. Ở nước ta hiện nay, do bệnh sốt rét đã giảm mạnh nên không uống thuốc dự phòng mà chỉ cấp thuốc cho các đối tượng trên để tự điều trị khi đã mắc bệnh sốt rét. An toàn truyền máu, đặc biệt với người có tiền sử sốt rét hoặc đã sống trong vùng sốt rét. Chẩn đoán bệnh sốt rét bằng các triệu chứng lâm sàng và cận lâm sàng Ca bệnh lâm sàng bệnh nhân có các triệu chứng lâm sàng điển hình hoặc sốt không điển hình mà không được xét nghiệm máu hoặc kết quả xét nghiệm âm tính nhưng có 4 đặc điểm sau Hiện đang sốt trên 37,50C hoặc có sốt trong 3 ngày gần đây Không giải thích được nguyên nhân gây sốt khác Đang ở hoặc qua lại vùng sốt rét trong vòng 9 tháng trở lại Điều trị bằng thuốc sốt rét có đáp ứng tốt trong vòng 3 ngày Ca bệnh xác định mắc sốt rét bệnh nhân có ký sinh trùng sốt rét dương tính trong máu được khẳng định qua xét nghiệm máu. Phương pháp xét nghiệm Phương pháp nhuộm Giemsa lam máu nhuộm Giemsa được soi dưới kính hiển vi quang học. Phương pháp này được coi là tiêu chuẩn vàng để tìm ký sinh trùng sốt rét. Phương pháp nhuộm nhanh AO Acridine Orange soi kính hiển vi huỳnh quang. Phương pháp QBC Quantative Buffy Coat soi kính hiển vi huỳnh quang. Các test chẩn đoán nhanh rapid diagnostic test dựa trên phương pháp miễn dịch sắc ký phát hiện kháng nguyên ký sinh trùng sốt rét trong máu. Phương pháp sinh học phân tử polymerase chain reaction - PCR có độ nhạy và độ đặc hiệu cao, có thể phát hiện 1 ký sinh trùng/mm3 máu, chẩn đoán được sốt rét tái phát hay sốt rét tái nhiễm. Phương pháp phát hiện kháng thể kháng ký sinh trùng sốt rét phương pháp huỳnh quang gián tiếp indirect fluorescent antibody test - IFAT và phương pháp miễn dịch gắn men enzyme-linked-immunosorbent assay - ELISA đều phát hiện kháng thể trong huyết thanh bệnh nhân sốt rét. Chẩn đoán phân biệt với một số bệnh tương tự Phân biệt sốt rét sơ nhiễm với thương hàn, sốt mò, sốt xuất huyết Dengue độ I, nhiễm siêu vi đường hô hấp trên siêu vi cúm, Adenovirus. Phân biệt sốt rét tái phát với nhiễm khuẩn huyết, viêm đường tiết niệu, viêm đường mật, áp xe gan. Nguyên tắc điều trị Chẩn đoán sớm, điều trị càng sớm càng tốt để hạn chế tử vong và làm giảm lây lan. Điều trị cắt cơn kết hợp với điều trị chống lây lan diệt giao bào và điều trị chống tái phát diệt thể ngủ trong gan với Plasmodium vivax, Plasmodium ovale. Điều trị sốt rét thông thường. Điều trị cắt cơn sốt Nhiễm Plasmodium vivax Chloroquine tổng liều 25mg/kg cân nặng chia 3 ngày điều trị ngày 1 và ngày 2 uống 10 mg/kg cân nặng, ngày 3 uống 5 mg/kg cân nặng hoặc Hoặc artesunat tổng liều 16 mg/kg cân nặng chia làm 7 ngày điều trị ngày 1 uống 4 mg/kg cân nặng, từ ngày thứ 2 đến ngày thứ 7 uống 2 mg/kg cân nặng không dùng artesunat cho phụ nữ có thai trong 3 tháng đầu trừ trường hợp sốt rét ác tính Hoặc Quinin sulfat liều 30 mg/kg/24 giờ chia 3 lần uống trong ngày, điều trị trong 7 ngày. Nhiễm Plasmodium falciparum Thuốc phối hợp có dẫn xuất artemisinin thuốc viên Arterakine hoặc CV artecan 40mg dihydroartemisinin + 320mg piperaquine phosphat Liều dùng Dưới 3 tuổi ngày đầu 1 viên, hai ngày sau mỗi ngày 1/2 viên. Từ 3 đến dưới 8 tuổi ngày đầu 2 viên, hai ngày sau mỗi ngày 1 viên. Từ 8 đến dưới 15 tuổi ngày đầu 3 viên, hai ngày sau mỗi ngày 1,5 viên. Từ 15 tuổi trở lên ngày đầu 4 viên, hai ngày sau mỗi ngày 2 viên. Không dùng cho phụ nữ có thai trong 3 tháng đầu. Điều trị chống tái phát và chống lây lan Primaquine viên 13,2mg chứa 7,5mg bazơ Liều dùng 0,5mg bazơ/kg cân nặng/ 24 giờ Với Plasmodium falciparum điều trị 1 ngày Với Plasmodium vivax điều trị 10 ngày liên tục Không dùng primaquine cho trẻ em dưới 3 tuổi, phụ nữ có thai, người có bệnh gan và người thiếu men G6PD. Điều trị sốt rét ác tính Artesunat tiêm tĩnh mạch Liều dùng giờ đầu 2,4 mg/kg cân nặng, 24 giờ sau tiêm nhắc lại 1,2 mg/kg cân nặng, sau đó mỗi ngày tiêm 1 liều 1,2 mg/kg cân nặng cho đến khi bệnh nhân có thể uống được thì chuyển sang thuốc uống cho đủ 7 ngày. Chú ý điều trị triệu chứng và biến chứng tuỳ thể sốt rét biến chứng. Xem thêm Hướng dẫn xử trí khi bị bệnh sốt rét Bệnh sốt rét lây mạnh vào giai đoạn nào? Nhận diện dấu hiệu sốt rét ác tính
trùng sốt rét có lối sống như thế nào